- Chuyên mục: Đề tài - Dự án
- Lượt xem: 3
- Viết bởi Bui Mai Anh
*Lĩnh vực khoa học: Khoa học xã hội và nhân văn
* Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính
*Thời gian thực hiện: 2012
*Lĩnh vực khoa học: Khoa học xã hội và nhân văn
* Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính
*Thời gian thực hiện: 2012
*Lĩnh vực khoa học: Khoa học xã hội và nhân văn
*Đơn vị thực hiện: Viện Nghiên cứu văn hóa phương đông
*Thời gian thực hiện: 2012
*Lĩnh vực khoa học: Khoa học nông nghiệp
* Đơn vị thực hiện: Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh
*Thời gian thực hiện: 2012-2014
*Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Ngọc Hồng
* Mục tiêu:
Xác định được tỷ lệ tạo Trầm hương của 2 giống Dó bầu ( Dó bầu Hà Tĩnh, Dó bầu Hoà Bình) sau 3 năm khoan, cấy chế phẩm sinh học
Bước đầu xác định biện pháp kỹ thuật khoan, cấy chế phẩm sinh học để tạo Trầm hương trên cây Dó bầu trồng tại tỉnh Hoà Bình
Đề xuất phương hướng phát triển cây Dó bầu tại tỉnh Hoà Bình để tạo vùng nguyên liệu sản xuất Trầm hương.
* Nội dung :
Nội dung 1: Điều tra thực trạng cây Dó bầu tự nhiên và cây Dó bầu trồng hiện có ở tỉnh Hòa Bình. Phạm vi điều tra trên địa bàn toàn tỉnh.
Nội dung 2: Tiến hành điều tra thực địa đo, đếm cây Dó bầu trồng ở xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi và thị trấn Đà Bắc, huyện Đà Bắc để lựa chọn 500 cây có đường kính gốc từ 10cm trở lên (Thượng Tiến 300 cây, Thị trấn Đà Bắc 200 cây) để chuẩn bị thực hiện biện pháp khoan cây, cấy chế phẩm sinh học VL-TH.01.08.
Nội dung 3: Tiến hành thực hiện quy trình khoan, cấy chế phẩm sinh học
Nội dung 4: Chăm sóc, bảo vệ, theo dõi quá trình hình thành Trầm hương
Nội dung 5: Tiến hành chế tác Trầm mảnh và chưng cất tinh dầu trầm
Nội dung 6: Tổ chức hội thảo đánh giá kết quả tạo trầm hương từ cây Dó bầu trồng ở Hòa Bình.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp hội thảo
* Kết quả đạt được:
- Đã tiến hành điều tra thực trạng cây Dó bầu tự nhiên và cây Dó bầu trồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Đề tài đã lựa chọn được 500 cây Dó bầu đủ tiêu chuẩn khoan, cấy chế phẩm sinh học tạo trầm ( đường kính lớn hơn 10cm), trong đó 200 cây tại thị trấn Đà Bắc, huyện Đà Bắc và 300 cây tại xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi
- Đến ngày 5/5/2013 ban chủ nhiệm đề tài phối hợp với Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ Trầm Hương tiến hành khoan, cấy chế phẩm sinh học VL-TH.01.08 cho toàn bộ 500 cây Dó bầu tại 2 địa điểm trên.
- Ban chủ nhiệm đề tài đã hướng dẫn các hộ chăm sóc và theo dõi quá trình hình thành trầm hương
- Đến tháng 5/2014 trong số 200 cây Dó bầu được cấy chế phẩm sinh học VL tại thị trấn Đà Bắc, huyện Đà Bắc thì số cây còn sống là 107 cây, số cây chết là 93 cây. Đến tháng 12/2014, trong số 300 cây Dó bầu được khoan cấy chế phẩm sinh học VL tại xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi thì số cây còn sống là 167 cây, số cây chết là 133 cây
- Tháng 5/2014 tiến hành khai thác 107 cây Dó bầu tại thị trấn Đà Bắc, kết quả thu được 2.710kg ( thu được 67.750.000 đồng)
- Tháng 12/2014 tiến hành khai thác 94/133 cây tại xã Thượng Tiến, kết quả thu được 2.161kg ( thu được 54.054.000 đồng)
- Đã chế tác 500kg cây tươi và thu được 2,5kg trầm
- Đã chưng cất 500kg cây tươi và thu được 100cc tinh dầu trầm
* Đánh giá, kiến nghị:
- Qua kết quả của đề tài cho thấy cây Dó bầu được trồng và đã tạo ra trầm hương, cho hiệu quả kinh tế cao, nhưng đó mới là kết quả bước đầu, có tính chất tự phát, riêng lẻ. Để việc sản xuất trầm hương nhân tạo (trồng cây Dó, tạo trầm hương, chế biến, xuất khẩu) trở thành ngành kinh tế sản xuất hàng hóa hiệu quả cao đề nghị các ngành chức năng khuyến cáo cho người dân các thông tin cần thiết về kỹ thuật trồng, quy trình khoan, cấy chế phẩm sinh học trạo Trầm và thị trường tiêu thụ sản phẩm khi mở rộng diện tích sản xuất kinh doanh.
- Trồng cây Dó bầu tạo Trầm hương đem lại hiệu quả kinh tế rất cao, tuy nhiên chu kỳ sản xuất tương đối dài ngày (khoảng 9-10 năm), yêu cầu vốn đầu tư lớn, do đó cần có những cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân và các doanh nghiệp nhất là về tài chính và áp dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất để có thể phát triển nhanh ngành sản xuất mới một cách bền vững./.
*Lĩnh vực khoa học: Khoa học xã hội và nhân văn
* Đơn vị thực hiện: Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
*Thời gian thực hiện: 2012
*Lĩnh vực khoa học: Kỹ thuật và công nghệ
* Đơn vị thực hiện: Công ty cổ phần Công nghệ Viễn thông- Điện lực
*Thời gian thực hiện: 2013-2014