Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là "con đường sống còn"

* Lĩnh vực: Nông, lâm, ngư nghiệp
* Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Xuân Vị
* Đơn vị thực hiện: Viện Bảo vệ thực vật
* Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020

* Lĩnh vực khoa học: Khoa học nông nghiệp

* Đơn vị thực hiện: Trung tâm Giống vật nuôi và Thủy sản

* Thời gian thực hiện: 2014- 2015

* Chủ nhiệm đề tài: Ông Trần Hùng Cường

* Mục tiêu:

- Mục tiêu chung:

+ Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất ra con giống cá trắm đen có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn ngành.

+ Góp phần lưu giữ và phát triển loài cá có nguồn gen quý hiếm của địa phương.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Đánh giá được thực trạng sản xuất giống và nuôi cá trắm đen tại tỉnh Hòa Bình.

+ Làm chủ được công nghệ sản xuất cá trắm đen bằng phương pháp nhân tạo tại Hòa Bình.

+ Hoàn thiện quy trình cho sinh sản nhân tạo cá trắm đen tại tỉnh Hòa Bình.

+ Hoàn thiện Quy trình ương nuôi cá bột lên cá hương và Quy trình ương nuôi cá hương lên cá giống trong điều kiện hiện nay của Hòa Bình.

+ Sản xuất giống: 8.000 - 10.000con cá trắm đen từ 8-10cm/con đạt tiêu chuẩn ngành.

* Nội dung:

Nội dung1: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cho sinh sản nhân tạo cá trắm đen

Nội dung 2: Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ương nuôi cá bột lên cá hương 

Nội dung 3: Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ương nuôi cá hương lên cá giống

* Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thực nghiệm

          - Phương pháp chuyên gia

          - Phương pháp thống kê

* Kết quả đạt được:

- Đã tiến hành điều tra đánh giá thực trạng sản xuất và nuôi cá trắm đen tại Hòa Bình

- Chuẩn bị ao nuôi

- Tháng 2/2014 đơn vị thực hiện đề tài đã tiến hành mua và thả 20 cặp cá bố mẹ

- Từ tháng 2-6/2014 đã tiến hành nuôi vỗ tích cực và nuôi vỗ thành thục 20 cặp cá bố mẹ

- Từ 19/6/2014 đến 11/7/2014 đơn vị thực hiện đề tài đã tiến hành cho sinh sản  3 đợt ( 2 đợt đầu sinh sản nhân tạo bằng phương pháp thụ tinh khô, 1 đợt sau cho sinh sản tự nhiên trong bể tròn). Kết quả thu được 47.128 con cá bột ( Đợt 1 không thành công; Đợt 2 tỷ lệ nở 33,6%; Đợt 3 tỷ lệ nở 5% )

- Từ  47.128 con cá bột thu được sau 2 đợt sinh sản đơn vị thực hiện đề tài đã tiến hành ương nuôi lên cá hương ( Đợt 1: 4 vạn con cá bột; Đợt 2: 7.128 con cá bột). Kết quả thu được 18.217 con cá hương ( Đợt 1 thu được 1,4 vạn con cá hương tỷ lệ sống đạt 35%;Đợt 2 thu được 4.217 con cá hương tỷ lệ sống đạt 59% )

- Từ 18.217 con cá hương ( tháng 8/2014) đơn vị thực hiện đã tiến hành nuôi tại 3 ao ( diện tích 2000m2/ao) với mật độ lần lượt là 2,6con/m2; 1,3con/m2; 2,1con/m2. Đến ngày 15/12/2015, sau 4 tháng ương nuôi thu được 10.880 con cá giống kích cỡ 8-10cm, tỷ lệ sống đạt 59%.

- Thực hiện sản xuất cá trắm đen sinh sản lần 2:

+ Từ ngày 27/6/2015 đơn vị đã tiến hành cho sinh sản cá lần 2 ( từ 4 cá cái và 5 cá đực bố mẹ) bằng phương pháp đẻ vuốt và ấp trứng trong bình Wies. Kết quả thu được 7,5 vạn cá bột ( tỷ lệ 36,6%).

+ Từ 7,5 vạn con cá bột đơn vị đã tiến hành ương nuôi lên cá hương, kết quả thu được 50.328 cá hương

+ Từ 50.328 con cá hương đơn vị thực hiện đã tiến hành ương nuôi sau 55 ngày, tách nuôi tại 2 ao với mật độ lần lượt là 6con/m2; 13 con/m2. Kết quả thu được 26.300 con cá giống tỷ lệ sống trung bình đạt 67,5%

- Đã hoàn thiện 3 quy trình kỹ thuật (Quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá trắm đen; Quy trình kỹ thuật ương nuôi cá trắm đen giai đoạn cá bột lên cá hương; Quy trình kỹ thuật ương nuôi cá trắm đen giai đoạn cá hương lên cá giống)

- Đã làm chủ công nghệ sản xuất giống cá trắm đen bằng phương pháp nhân tạo

* Lĩnh vực khoa học: Khoa học xã hội và nhân văn

* Đơn vị thực hiện: TT. Cơ điện nông nghiệp và Ngành nghề nông thôn

* Thời gian thực hiện: 2015

* Chủ nhiệm đề tài: Ông Phạm Văn Lang

* Mục tiêu:

- Mục tiêu chung:

+ Đánh giá được thực trạng, tồn tại và nguyên nhân của cơ điện nông nghiệp (CĐNN) phục vụ cơ giới hoá trong trồng trọt và chế biến, bảo quản nông - lâm sản;

+ Định hướng phát triển cơ điện nông nghiệp phục vụ cơ giới hoá (CGH) trong trồng trọt và chế biến, bảo quản nông - lâm sản nhằm nâng cao trình độ và hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng thu nhập cho người nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM).

- Mục tiêu cụ thể:

+ Xác định được nội dung, mức độ đầu tư, trang bị, sử dụng và bước đi của quá trình phát triển cơ điện nông nghiệp giai đoạn 2015 ¸ 2020, có tính đến 2025.

+ Đề xuất được tiêu chí về cơ điện phục vụ nông nghiệp, nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

+ Đúc kết thực tiễn, đề xuất cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực ứng dụng CGH sản xuất, sơ chế nông - lâm sản ở Hòa Bình nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc áp dụng máy móc cơ điện ở các khâu trước, trong và sau thu hoạch giai đoạn từ nay đến 2020 (có tính đến 2025) phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của từng vùng trong tỉnh

* Nội dung:

Nội dung 1: Phân tích tác động của các yếu tố tự nhiên (trong điều kiện biến đổi khí hậu), các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, trang bị máy móc cơ điện để thực hiện CGH sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua và giai đoạn tới. Phân tích các yếu tố về cơ chế chính sách tác động đến hiệu quả đầu tư CGH NN giai đoạn 2001-2013

Nội dung 2: Dự báo phát triển cơ điện NN phục vụ quá trình cơ giới hoá các khâu sản xuất, chế biến nông - lâm - thủy sản tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015 ¸ 2020 (có tính đến 2025)

Nội dung 3: Xây dựng định hướng trang bị cơ điện nông - lâm nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của các Huyện, TP. Hòa Bình đến năm 2020 (có tính đến 2025)

Nội dung 4: Xây dựng bộ tiêu chí về cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hòa Bình(trong đó có bộ tiêu chí về CGH phục vụ tiến trình xây dựng NTM)

Nội dung 5: Đề xuất giải pháp thúc đẩy sử dụng máy móc cơ điện nông nghiệp trong quá trình xây dựng NTM ở tỉnh Hòa Bình

* Phương pháp nghiên cứu:

-Phương pháp tính toán phục vụ khâu canh tác (dùng cho khâu đánh giá và dự báo đầu tư năng lượng trong lĩnh vực sản xuất trồng trọt):

-Phương pháp đánh giá trình độ công nghệ trong khâu chế biến (dùng trong các khâu: sơ chế nông - lâm sản)

* Kết quả đạt được:

- Phân tích tác động của các yếu tố tự nhiên (trong điều kiện biến đổi khí hậu), các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, trang bị máy móc cơ điện để thực hiện CGH sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua và giai đoạn tới. Phân tích các yếu tố về cơ chế chính sách tác động đến hiệu quả đầu tư CGH NN giai đoạn 2001-2013

- Thực trạng đầu tư trang thiết bị máy móc cơ điện thực hiện cơ giới hóa sản xuất, chế biến nông lâm sản. Dự báo phát triển cơ điện nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ( giai đoạn 2016-2025)

- Xây dựng định hướng trang bị cơ điện nông-lâm nghiệp phục vụ phát triển kinh tế xã hội của các huyện và thành phố Hòa Bình đến năm 2020, có tính đến 2025

- Xây dựng bộ tiêu chí về cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hòa Bình trong đó có bộ tiêu chí về cơ giới hóa phục vụ tiến trình xây dựng nông thôn mới.

- Đề xuất giải pháp thúc đẩy sử dụng máy móc cơ điện nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hòa Bình

* Kiến nghị:

- Sớm thiết lập và tổ chức lại hệ thống chuyển giao công nghệ cơ điện nông nghiệp từ tỉnh đến các huyện, thành phố Hoà Bình hình thành hệ thống mạng lưới cơ điện nông nghiệp. Lồng ghép nhiệm vụ khuyến công vào hệ thống khuyến nông, chú trọng tăng cường đầu tư về nguồn lực ( trang thiết bị thí nghiệm, thử nghiệm, kinh phí hoạt động, nhân lực kỹ thuật…) cho hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cơ điện nông nghiệp;

- Có chính sách khuyến khích mở rộng các loại hình đào tạo, thu hút nhân lực cho công tác chuyển giao cơ điện nông nghiệp thích hợp với môi trường hoạt động của từng vùng trong Tỉnh. Chú trọng đào tạo, tập huấn, trang bị các kỹ năng về khảo sát nắm bắt nhu cầu thị trường, kỹ năng về lựa chọn địa bàn, đối tượng chuyển giao, kỹ năng về phương pháp đào tạo, tập huấn cho bà con nông dân, cho cán bộ chuyển giao trong các cơ quan KHCN;

- Có chính sách tăng cường hợp tác toàn diện trong hoạt động chuyển giao giữa cộng đồng các cơ qua khoa học giữa cơ quan khoa học và các nhà sản xuất, giữa cơ quan chuyển giao với cơ sở sản xuất tiếp nhận, giữa cơ quan chuyển giao với các cơ quan quản lý và trung gian, với tổ chức chính quyền địa phương… nhằm tạo được sức mạnh tổng hợp hình thành  được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động chuyển giao;

- Tiếp tục tăng cường vốn đầu tư vào lĩnh vực chuyển giao công nghệ và hỗ trợ của Ngân sách nhà nước thông qua các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội  của Tỉnh trong giai đoạn 5-10 năm tới. Bao gồm các chương trình/ dự án tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn… Cần chú ý đến các chính sách trợ giá, vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, hỗ trợ về trang bị, nhà xưởng, hỗ trợ khi có thiên tai, rủi ro trong quá trình sản xuất…;

- Có chính sách hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo của Tỉnh, nâng cao được năng lực lắp ráp chế tạo, giảm giá thành máy móc, thiết bị. Thông qua đó tạo điều kiện để bà con nông dân tiếp cận công nghệ thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến nông – lâm sản.

*Lĩnh vực khoa học: Khoa học Nông nghiệp

* Đơn vị thực hiện: Viện Cải thiện giống và Phát triển Lâm sản

* Thời gian thực hiện: 2014-2015

* Chủ nhiệm đề tài: Ông Hoàng Thanh Lộc

* Mục tiêu:

-  Mục tiêu tổng quát:

+ Góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Giổi ăn hạt thuộc huyện Lạc Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình phục vụ cho trồng rừng kinh tế của tỉnh và các tỉnh lân cận; góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân tỉnh trong tỉnh.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Đánh giá được hiện trạng nguồn gen cây Giổi ăn hạt Lạc Sơn: Phân bố, tiềm năng về sản lượng hạt, đặc điểm sinh trưởng, phát triển; tính đa dang di truyền.

+ Bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Giổi ăn hạt Lạc Sơn: Tuyển chọn và công nhận được 20 cây trội về sản lượng hạt, xây dựng được mô hình bảo tồn kết hợp với vườn cây đầu dòng để phát triển bền vững nguồn gen đã chọn tuyển, xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống cây Giổi ăn hạt Lạc Sơn.

+ Tư liệu hóa nguồn gen cây Giổi ăn hạt Lạc Sơn phục vụ công tác nghiên cứu và sản xuất.

* Nội dung:

Nội dung 1: Điều tra, đánh giá hiện trạng phân bố, tiềm năng về sản lượng hạt; đặc điểm  sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại của nguồn gen cây Giổi ăn hạt Lạc Sơn -Hòa Bình

Nội dung 2: Nghiên cứu chọn lọc cây trội về sản lượng hạt để cung cấp nguyên liệu cho công tác bảo tồn, nhân giống và phát triển nguồn gen

Nội dung 3: Nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nhân giống cây con gieo ươm từ hạt và nghiên cứu bổ sung thời điểm ghép cây trong vụ Xuân

Nội dung 4: Xây dựng mô hình bảo tồn và phát triển bền vững nguồn gen Giổi ăn hạt đã được chọn lọc có giá trị kinh tế cao theo mô hình vườn hộ gia đình

Nội dung 5: Tư liệu hóa nguồn gen cây Giổi ăn hạt Lạc Sơn

* Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp PRA có sự tham gia của người dân.

- Phương pháp đo đếm thu, thập số liệu điều tra rừng của Vũ Tiến Hinh (Trường Đại học Lâm nghiệp).

- Phương pháp chỉ thị phân tử

- Phương pháp phân tích các giá trị đặc trưng mẫu và phân tích tương quan theo các phần mềm thống kê  Excell, SPSS

- Phương pháp William và Matheson (1994), SPSS (2005), Exell.

* Kết quả đạt được:

- Đã điều tra, đánh giá hiện trạng phân bố, tiềm năng về sản lượng hạt, đặc điểm sinh trưởng, phát triển, sau bệnh hại của nguồn gen cây Giổi ăn hạt tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình

- Đã tiến hành tuyển chọn 40 cây trội dự tuyển ( trội về sản lượng hạt)  tại nơi tập trung nhiều nhất cây Giổi đang thời kỳ thu hạt của huyện Lạc Sơn là 3 xóm thuộc xã Chí Đạo ( xóm Be Trên: 25 cây trội dự tuyển, xóm Be Dưới: 6 cây trội dự tuyển, xóm Be Ngoài: 9 cây trội dự tuyển)

- Từ 40 cây trội dự tuyển đề tài đã tiến hành chọn 20 cây trội

- Đã nghiên cứu tính đa dạng di truyền của 20 cây trội về sản lượng hạt

- Đã nghiên cứu tính biến động và tính ổn định tương đối về sản lượng hạt, chất lượng thương mại của hạt của 20 cây trội trong 2 năm 2014, 2015

- Đã thẩm định và công nhận 20 cây trội để phát triển nguồn gen đã được chọn tuyển vào sản xuất

- Đã tiến hành mua hạt giống và làm thí nghiệm về xử lý hạt giống, thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón cho cây con trong giai đoạn vườn ươm, thí nghiệm về độ che bóng con trong giai đoạn vườn ươm

- Đã chuẩn bị 3.000 gốc ghép, sang bầu lớn, chăm sóc để chuẩn bị gốc ghép đạt tiêu chuẩn cho tiến hành ghép vào đầu mùa xuân ( 300 gốc ghép phục nghiên cứu thời điểm ghép và 2.700 gốc phục vụ cho xây dựng mô hình)

- Nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nhân giống cây con gieo ươm từ hạt và nghiên cứu bổ sung thời điểm ghép cây trong vụ xuân:

- Đã ghép được 1150 cây giổi ghép, đã phát 1150 cây ghép cho 14 hộ gia đình có 20 cây trội được chọn tuyển (mỗi cây trội được phát 20 cây)

- Đã tư liệu hóa nguồn gen cây Giổi ăn hạt Lạc Sơn.

- Đã xây dựng 01 Clip hướng dẫn gieo hạt, ghép cây, trồng, chăm sóc, bảo vệ cây giổi ăn hạt Lạc Sơn.

* Kiến nghị:

- Đề nghị tỉnh Hòa Bình đưa cây Giổi ăn hạt vào cơ cấu cây trồng rừng gỗ lớn của tỉnh.

- Đề nghị Sở Khoa học công nghệ tỉnh Hòa Bình phổ cập tài liệu ”Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống bằng hạt và ghép cây Giổi ăn hạt Lạc Sơn” của đề tài để các tổ chức, cá nhân có thể áp dụng vào nhân giống cây Giổi ăn hạt Lạc Sơn bằng hạt và bằng ghép cây.

- Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình có biện pháp quản lý và sử dụng tốt các cây trội đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh thẩm định và cấp chứng chỉ, để các nguồn vật liệu giống của các cây này có thể cung cấp cho sản xuất cây giống Giổi hàng năm của tỉnh.

*Lĩnh vực khoa học: Tự nhiên

* Đơn vị thực hiện: Viện Địa chất

*Thời gian thực hiện: 2015

*Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Đinh Văn Toàn

* Mục tiêu:

- Làm sáng tỏ nguyên nhân gây nứt sụt đất tại khu vực  xóm Tân Lập, xã Dân Hạ, Kỳ Sơn, Hòa Bình và đề xuất giải pháp giảm nhẹ thiệt hại

* Nội dung:

- Nội dung 1: Nghiên cứu đánh giá đặc điểm địa chất – kiến tạo khu vực nứt sụt đất và lân cận, tìm hiểu đánh giá mối liên quan giữa điều kiên địa chất-kiến tạo với nứt sụt đất ở khu vực xómTân Lập và lân cận

- Nội dung 2: Nghiên cứu xác định các đối tượng có khả năng gây nứt sụt đất đất ẩn trong lòng đất (các đới phá hủy đứt gãy, các vùng đất yếu, các hang hốc rỗng ngầm trong đất ) bằng các phương pháp Địa vật lý.

 - Nội dung 3: Nghiên cứu xác định nguyên nhân và dự báo khoanh vùng nguy cơ nứt sụt đất khu vực xóm Tân Lập  và đề xuất giải phápgiảm nhẹ thiệt hại

* Phương pháp nghiên cứu:

- Các phương pháp địa chất – kiến tạo nghiên cứu đánh giá điều kiện địa chất kiến tạo.

- Phương pháp phân tích ảnh và hệ thông tin địa lý ( GIS )

- Phương pháp thăm dò địa chấn

- Phương pháp đo sâu điện

- Phương pháp khoan.

* Kết quả đạt được:

- Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá đặc điểm địa chất-kiến tạo khu vực nứt sụt đất và lân cận, tìm hiểu đánh giá mối liên quan giữa điều kiện địa chất kiến tạo với nứt sụt đất ở khu vực xóm Tân Lập và lân cận

- Đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp thăm dò điện và phương pháp thăm dò địa chấn khúc xạ tại nhiều vị trí. Kết hợp với các nghiên cứu về địa chất kiến tạo có thể giải thích nguyên nhân gây sụt đất, nứt đất tại xóm Tân Lập như sau:

+ Tại khu vực nứt đất nằm gần nơi giao nhau của 2 đới đứt gãy lớn: đới phương tây bắc-đông nam Nghĩa lộ - Ninh Bình và đới kinh tuyến Bất Bạt – Hòa Bình. Cả hai đới đứt gãy này đều có biểu hiện hoạt động trẻ và hiện đại, hậu quả của các hoạt động này đã tạo nên 2 vùng trũng Đệ Tứ liên thông nhau tại khu vực thung lũng xã Dân Hạ, kèm theo đó là sự xuất hiện nhiều đới đứt gãy trẻ kích thước nhỏ làm cho vùng này có mật độ đứt gãy cao, mức độ phá hủy do vậy cũng cao hơn. Ngoài ra tại khu vực nứt sụt đất và lân cận có nhiều đới dập vỡ chứa nước và các hang hốc rỗng

+ Hoạt động của các dòng xói ngầm trong các đới đứt gãy, các hang hốc là yếu tố trực tiếp gây ra hiện tượng tai biến tại khu vực Dân Hạ. Theo đó, đầu năm 2015 thời gian khô hạn kéo dài, nước mặt không được bổ sung vào nguồn nước dưới đất đã phá vỡ nhanh hơn trạng thái cân bằng; dòng nước ngầm từ trong các đới dập vỡ, các hang hốc hoạt động mạnh lên gây xói mạnh hơn làm rửa trôi các vật liệu mịn nhanh hơn và cũng làm yếu đi tính liên kết của đất đá bở dời phía trên gây ra sụt các hang hốc, kèm theo đó là xảy ra trượt ở những ranh giới có thể trượt và gây ra nứt đất. Hoạt động của con người như khai thác nước, hoạt động của các xe trọng tải lớn cũng là những yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình làm phát sinh nứt, sụt đất

- Đã tiến hành khoanh vùng dự báo nguy cơ nứt sụt đất xóm khi theo 5 cấp độ ( trong đó cấp 5 là cấp cảnh báo nguy cơ nứt, sụt đất, nứt đất mạnh nhất)

- Đã đề xuất một số giải pháp phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại

2

TRACUU TTHC copy.jpg

 
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÒA BÌNH
Số giấy phép: 29/GP-SVHTTDL, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp ngày 16/5/2025
Chịu trách nhiệm chính: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hòa Bình
Địa chỉ: Số 495, Đường Trần Hưng Đạo, Phường Phương Lâm, Thành phố Hòa Bình, Tỉnh Hòa Bình
Tel: 02183.898.678        - Email: sokhoahoccongnghe@hoabinh.gov.vn
Ghi rõ nguồn Trang thông tin điện tử tổng hợp Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hòa Bình
(https://sokhoahoc.hoabinh.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Template Settings

Color

For each color, the params below will be given default values
Blue Oranges Red

Body

Background Color
Text Color

Header

Background Color

Spotlight3

Background Color

Spotlight4

Background Color

Spotlight5

Background Color

Footer

Select menu
Google Font
Body Font-size
Body Font-family
Direction