Đề tài
  1. Tên đề tài: Đánh giá thực trạng, mô tả một số yếu tố liên quan, đề xuất giải pháp sử dụng nước và nhà tiêu hợp vệ sinh khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình năm 2013.

         Lĩnh vực: Y dược : Thuộc dự án KH&CN

  1. Báo cáo tóm tắt:
  2. Đơn vị thực hiện: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa bình
  3. Thời gian thực hiện: Từ tháng 03 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013
  4. Danh sách cán bộ thực hiện:

Chủ nhiệm đề tài: Lê Xuân Hoàng, Bác Sỹ Chuyên khoa II, Sở Y tế tỉnh Hòa Bình

TT

Họ và tên, học hàm, học vị

Đơn vị công tác

1

Lê Xuân Hoàng, Bác sỹ Chuyên khoa II

Sở Y tế tỉnh Hòa Bình

2

Trần Thị Ái Hương, Bác sỹ Chuyên khoa I

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

3

Trần Quang Khánh, Bác sỹ Chuyên khoa I

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

4

Trần Hồng Quân, Bác sỹ, Thạc sỹ

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

5

Trần Thị Kim Loan, Bác sỹ Chuyên khoa I

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

6

Trần Minh Đức, Bác sỹ

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

7

Nguyễn Thị Ngọc Hương, Cử nhân sinh học

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

8

Vũ Mạnh Hùng, Cử nhân CN hóa thực phẩm

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

9

Bùi Văn Long, Y sỹ

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

10

Nguyễn Thị Phượng, Cử nhân kinh tế

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

  1. Số Quyết Định của UBND Tỉnh Hòa Bình: Ngày 27/5/2013
  2. Mục tiêu đề tài:

 -         Mục tiêu tổng quát của đề tài

 Đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng nhà tiêu và nguồn nước hợp vệ sinh tại các khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng môi trường vùng nông thôn miền núi nói riêng và cộng đồng các dân tộc miền núi tỉnh Hòa Bình nói chung.

 -         Mục tiêu cụ thể

 Để thực hiện mục tiêu đó, đề tài đề ra các mục tiêu cụ thể như sau:

 - Đánh giá thực trạng vệ sinh chung nguồn nước hộ gia đình và nhà tiêu hợp vệ sinh tại khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình năm 2013.

 - Mô tả kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến việc  sử dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh tại các khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình. Từ đó, đề xuất giải pháp thực hiện để nâng cao chất lượng môi trường góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

 - Đề xuất giải pháp sử dụng nước hợp vệ sinh và nhà tiêu hợp vệ sinh khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình năm 2013.  

  1. Nội dung thực hiện:

 Nội dung 1:

 Đánh giá thực trạng vệ sinh chung nguồn nước hộ gia đình và nhà tiêu hợp vệ sinh tại các khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình năm 2013.

 Bước 1. Chọn huyện:

 Chọn chủ định 6 huyện của tỉnh Hòa Bình làm địa bàn điều tra là huyện Lương Sơn, Tân Lạc, Đà Bắc, Kim Bôi, Cao Phong, Mai Châu. Đây là các huyện mang tính đặc trưng về dân tộc, vùng miền, điều kiện kinh tế, địa hình miền núi, đại diện cho 11 huyện thành phố của tỉnh Hòa Bình.

 Bước 2. Chọn xã:

 Từ 6 huyện được chọn, mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 1 xã để tiến hành điều tra. Danh sách các xã nhóm nghiên cứu chọn khi bắt đầu triển khai đề tài.

 Bước 3. Chọn thôn:

 Tại mỗi xã được chọn, chọn ngẫu nhiên một thôn để tiến hành điều tra. Danh sách các thôn nhóm nghiên cứu chọn khi bắt đầu triển khai đề tài.

 Bước 4. Chọn hộ HGĐ: chọn 100 hộ gia đình/xã.

 Tổng hộ gia đình chọn là 600. Liệt kê danh sách các hộ gia đình theo thôn, xã, huyện khi bắt đầu triển khai thực hiện đề tài. Sử dụng phương pháp cổng liền cổng để chọn ngẫu nhiên hộ gia đình điều tra. Tại mỗi thôn được chọn, chọn hộ gia đình đầu tiên bằng cách: từ một ngã ba hoặc ngã tư ở trung tâm của thôn chọn ngẫu nhiên HGĐ đầu tiên. Từ hộ đầu tiên, chọn hộ tiếp theo là hộ có cổng gần nhất với hộ đầu tiên về phía tay phải của điều tra viên và cứ như vậy cho đến khi đủ số hộ cần điều tra thì dừng lại.

 Trong trường hợp không đủ đối tượng thì trở về vị trí ban đầu và đi theo hướng ngược lại, cũng như vậy cho đến khi đủ số lượng cần điều tra tại mỗi xã.

 Bước 5. Chọn đối tượng điều tra: Tại mỗi hộ gia đình được chọn, đánh giá công trình Vệ sinh và nguồn nước của các hộ gia đình theo bảng kiểm và phiếu điều tra (Thông tư 15/2006/TT-BYT ngày 30/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình

 Nội dung 2: 

 Mô tả kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh tại các khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình.

 - Lựa chọn 600 hộ gia đình trong danh sách của nội dung 1 ở trên.

 - Tại mỗi hộ gia đình được chọn, phỏng vấn chủ hộ gia đình hoặc một người đại diện cho HGĐ có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên có khả năng trả lời phỏng vấn của ĐTV theo bộ phiếu đã được thiết kế sẵn. Trong trường hợp cả chủ hộ và người đại diện chủ hộ đi vắng không về trong ngày thì bỏ qua không phỏng vấn. Những đối tượng này được chọn thay thế bằng cách chọn đối tượng là chủ hộ trong hộ gia đình liền kề theo phương pháp cổng liền cổng.

 Nội dung 3: 

 Đề xuất giải pháp thực hiện sử dụng nước hợp vệ sinh, nhà tiêu hợp vệ sinh để nâng cao chất lượng môi trường góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh

   Phân tích kết quả của nội dung 1 và 2 ở trên, đưa ra được giải pháp sử dụng nước hợp vệ sinh, nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp với người dân nông thôn tỉnh Hòa Bình.

 7.Phương pháp thực hiện:

 Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu các kết quả đã có, phương pháp điều tra, thu thập và đánh giá số liệu.

  1. Kết quả thực hiện:

   Nhóm nghiên cứu do Chủ nhiệm đề tài chủ trì họp đã bốc thăm ngẫu nhiên chọn ra 6 xã thuộc 6 huyện Mai Châu, Tân lạc, Đà Bắc, Lương Sơn, Kim Bôi, Cao Phong đó để điều tra hộ gia đình và phỏng vấn là: Chiềng Châu( Mai Châu), Phong Phú(Tân Lạc), Dũng Phong( Cao Phong), Tu Lý( Đà Bắc), Tân Vinh( Lương Sơn), Tú Sơn( Kim Bôi). Trong mỗi xã đã chọn ở trên, nhóm nghiên cứu đã bốc thăm ngẫu nhiên lựa chọn ra một xóm/ 1 xã để điều tra phỏng vấn, đó là các xóm: Xóm Nông Cụ ( xã Chiềng Châu); Xóm Mận ( Xã Phong phú); Xóm Đồng Mới ( Xã Dũng Phong); Xóm Mỏ La ( Xã Tu Lý); Xóm Bãi Chạo ( Xã Tú Sơn); Xóm Dụt ( Xã Tân Vinh). Từ các thôn đã chọn ở trên chọn tiếp một thôn liền kề với các thôn đã chọn và lựa chọn cán bộ tập huấn.

  1. Đánh giá, kiến nghị.

 9.1. Đánh giá:

       Qua những số liệu thu được từ kết quả nghiên cứu, chứng tỏ các hộ gia đình không có nhà tiêu và nhà tiêu không hợp vệ sinh tại Hòa Bình đã và đang là nguồn ô nhiễm ra môi trường xung quanh rất lớn, đồng thời ở Hòa bình vẫn còn phổ biến tập quán sử dụng phân tươi và phân ủ chưa đủ thời gian quy định để bón cây trồng. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho phân người phát tán ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước. Kiến thức của người dân trong sử dụng nhà tiêu và sử dụng phân tươi là vấn đề cần phải được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của các cấp.

  Qua kết quả nghiên cứu thu được ở Hòa Bình có 33% nguồn nước có nguy cơ ô nhiễm; 3 % có nguy cơ ô nhiễm cao; còn 64 % nguồn nước không có nguy cơ ô nhiễm.

 9.2. Kiến nghị:

 - Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của Chính quyền địa phương

 - Có chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo;

 - Tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ( hình thức truyền thông phù hợp);

 - Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ NTHVS:

  

 

 

 

  1. I.Tên đề tài: Đánh giá thực trạng, mô tả một số yếu tố liên quan, đề xuất giải pháp sử dụng nước và nhà tiêu hợp vệ sinh khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình năm 2013.

Lĩnh vực: Y dược : Thuộc dự án KH&CN

  1. Báo cáo tóm tắt:
  2. Đơn vị thực hiện: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa bình
  3. Thời gian thực hiện: Từ tháng 03 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013
  4. Danh sách cán bộ thực hiện:

Chủ nhiệm đề tài: Lê Xuân Hoàng, Bác Sỹ Chuyên khoa II, Sở Y tế tỉnh Hòa Bình

TT

Họ và tên, học hàm, học vị

Đơn vị công tác

1

Lê Xuân Hoàng, Bác sỹ Chuyên khoa II

Sở Y tế tỉnh Hòa Bình

2

Trần Thị Ái Hương, Bác sỹ Chuyên khoa I

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

3

Trần Quang Khánh, Bác sỹ Chuyên khoa I

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

4

Trần Hồng Quân, Bác sỹ, Thạc sỹ

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

5

Trần Thị Kim Loan, Bác sỹ Chuyên khoa I

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

6

Trần Minh Đức, Bác sỹ

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

7

Nguyễn Thị Ngọc Hương, Cử nhân sinh học

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

8

Vũ Mạnh Hùng, Cử nhân CN hóa thực phẩm

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

9

Bùi Văn Long, Y sỹ

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

10

Nguyễn Thị Phượng, Cử nhân kinh tế

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình

  1. Số Quyết Định của UBND Tỉnh Hòa Bình: Ngày 27/5/2013
  2. Mục tiêu đề tài:

-         Mục tiêu tổng quát của đề tài

Đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng nhà tiêu và nguồn nước hợp vệ sinh tại các khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng môi trường vùng nông thôn miền núi nói riêng và cộng đồng các dân tộc miền núi tỉnh Hòa Bình nói chung.

-         Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện mục tiêu đó, đề tài đề ra các mục tiêu cụ thể như sau:

- Đánh giá thực trạng vệ sinh chung nguồn nước hộ gia đình và nhà tiêu hợp vệ sinh tại khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình năm 2013.

- Mô tả kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh tại các khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình. Từ đó, đề xuất giải pháp thực hiện để nâng cao chất lượng môi trường góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Đề xuất giải pháp sử dụng nước hợp vệ sinh và nhà tiêu hợp vệ sinh khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình năm 2013.  

  1. Nội dung thực hiện:

Nội dung 1:

Đánh giá thực trạng vệ sinh chung nguồn nước hộ gia đình và nhà tiêu hợp vệ sinh tại các khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình năm 2013.

Bước 1. Chọn huyện:

Chọn chủ định 6 huyện của tỉnh Hòa Bình làm địa bàn điều tra là huyện Lương Sơn, Tân Lạc, Đà Bắc, Kim Bôi, Cao Phong, Mai Châu. Đây là các huyện mang tính đặc trưng về dân tộc, vùng miền, điều kiện kinh tế, địa hình miền núi, đại diện cho 11 huyện thành phố của tỉnh Hòa Bình.

Bước 2. Chọn xã:

Từ 6 huyện được chọn, mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 1 xã để tiến hành điều tra. Danh sách các xã nhóm nghiên cứu chọn khi bắt đầu triển khai đề tài.

Bước 3. Chọn thôn:

Tại mỗi xã được chọn, chọn ngẫu nhiên một thôn để tiến hành điều tra. Danh sách các thôn nhóm nghiên cứu chọn khi bắt đầu triển khai đề tài.

Bước 4. Chọn hộ HGĐ: chọn 100 hộ gia đình/xã.

Tổng hộ gia đình chọn là 600. Liệt kê danh sách các hộ gia đình theo thôn, xã, huyện khi bắt đầu triển khai thực hiện đề tài. Sử dụng phương pháp cổng liền cổng để chọn ngẫu nhiên hộ gia đình điều tra. Tại mỗi thôn được chọn, chọn hộ gia đình đầu tiên bằng cách: từ một ngã ba hoặc ngã tư ở trung tâm của thôn chọn ngẫu nhiên HGĐ đầu tiên. Từ hộ đầu tiên, chọn hộ tiếp theo là hộ có cổng gần nhất với hộ đầu tiên về phía tay phải của điều tra viên và cứ như vậy cho đến khi đủ số hộ cần điều tra thì dừng lại.

Trong trường hợp không đủ đối tượng thì trở về vị trí ban đầu và đi theo hướng ngược lại, cũng như vậy cho đến khi đủ số lượng cần điều tra tại mỗi xã.

Bước 5. Chọn đối tượng điều tra: Tại mỗi hộ gia đình được chọn, đánh giá công trình Vệ sinh và nguồn nước của các hộ gia đình theo bảng kiểm và phiếu điều tra (Thông tư 15/2006/TT-BYT ngày 30/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình

Nội dung 2:

Mô tả kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh tại các khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình.

- Lựa chọn 600 hộ gia đình trong danh sách của nội dung 1 ở trên.

- Tại mỗi hộ gia đình được chọn, phỏng vấn chủ hộ gia đình hoặc một người đại diện cho HGĐ có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên có khả năng trả lời phỏng vấn của ĐTV theo bộ phiếu đã được thiết kế sẵn. Trong trường hợp cả chủ hộ và người đại diện chủ hộ đi vắng không về trong ngày thì bỏ qua không phỏng vấn. Những đối tượng này được chọn thay thế bằng cách chọn đối tượng là chủ hộ trong hộ gia đình liền kề theo phương pháp cổng liền cổng.

Nội dung 3:

Đề xuất giải pháp thực hiện sử dụng nước hợp vệ sinh, nhà tiêu hợp vệ sinh để nâng cao chất lượng môi trường góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh

Phân tích kết quả của nội dung 1 và 2 ở trên, đưa ra được giải pháp sử dụng nước hợp vệ sinh, nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp với người dân nông thôn tỉnh Hòa Bình.

7.Phương pháp thực hiện:

Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu các kết quả đã có, phương pháp điều tra, thu thập và đánh giá số liệu.

  1. Kết quả thực hiện:

Nhóm nghiên cứu do Chủ nhiệm đề tài chủ trì họp đã bốc thăm ngẫu nhiên chọn ra 6 xã thuộc 6 huyện Mai Châu, Tân lạc, Đà Bắc, Lương Sơn, Kim Bôi, Cao Phong đó để điều tra hộ gia đình và phỏng vấn là: Chiềng Châu( Mai Châu), Phong Phú(Tân Lạc), Dũng Phong( Cao Phong), Tu Lý( Đà Bắc), Tân Vinh( Lương Sơn), Tú Sơn( Kim Bôi). Trong mỗi xã đã chọn ở trên, nhóm nghiên cứu đã bốc thăm ngẫu nhiên lựa chọn ra một xóm/ 1 xã để điều tra phỏng vấn, đó là các xóm: Xóm Nông Cụ ( xã Chiềng Châu); Xóm Mận ( Xã Phong phú); Xóm Đồng Mới ( Xã Dũng Phong); Xóm Mỏ La ( Xã Tu Lý); Xóm Bãi Chạo ( Xã Tú Sơn); Xóm Dụt ( Xã Tân Vinh). Từ các thôn đã chọn ở trên chọn tiếp một thôn liền kề với các thôn đã chọn và lựa chọn cán bộ tập huấn.

  1. Đánh giá, kiến nghị.

9.1. Đánh giá:

      Qua những số liệu thu được từ kết quả nghiên cứu, chứng tỏ các hộ gia đình không có nhà tiêu và nhà tiêu không hợp vệ sinh tại Hòa Bình đã và đang là nguồn ô nhiễm ra môi trường xung quanh rất lớn, đồng thời ở Hòa bình vẫn còn phổ biến tập quán sử dụng phân tươi và phân ủ chưa đủ thời gian quy định để bón cây trồng. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho phân người phát tán ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước. Kiến thức của người dân trong sử dụng nhà tiêu và sử dụng phân tươi là vấn đề cần phải được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của các cấp.

Qua kết quả nghiên cứu thu được ở Hòa Bình có 33% nguồn nước có nguy cơ ô nhiễm; 3 % có nguy cơ ô nhiễm cao; còn 64 % nguồn nước không có nguy cơ ô nhiễm.

9.2. Kiến nghị:

- Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của Chính quyền địa phương

- Có chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo;

- Tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ( hình thức truyền thông phù hợp);

- Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ NTHVS:

 

 

 

Tin mới

Các tin khác

Viết bởi Đặng Tiến Trình