Đề tài

* Lĩnh vực khoa học: Khoa học kỹ thuật và công nghệ

* Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Công nghệ Sinh học.

* Thời gian thực hiện: 2010-2011

* Chủ nhiệm đề tài: Lê Văn Tri

* Mục tiêu:

Mục tiêu chung:

Nghiên cứu sử dụng công nghệ sinh học chuyển hóa P2O5 khó tiêu sang P2O5dạng dễ tiêu trong quặng photphorit của Hòa Bình

Mục tiêu cụ thể:

+ Tìm hiểu trữ lượng, đánh giá chất lượng và hiện trạng khai thác, sử dụng các mỏ quặng photphorit trong tỉnh.

+ Phân lập bộ giống vsv phân giải lân có hoạt tính cao để chuyển hóa P2O5 khó tiêu sang P2O5dạng dễ tiêu trong quặng photphorit của Hòa Bình.

+ Thử nghiệm sản phẩm sản xuất ra trên 4 loại cây trồng chính (lúa, cam, mía, đậu tương), mỗi loại 5 ha. Trong đó lúa 2 vụ, cam 1 vụ tại huyện Cao Phong, đậu tương 2 vụ và mía 1 vụ tại huyện Đà Bắc.

+ Tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường, khuyến cáo

*Nội dung:

+ Nội dung 1: Tìm hiểu về trữ lượng, chất lượng, hiện trạng khai thác, sử dụng các mỏ quặng photphorit trong tỉnh, thu thập mẫu đất và mẫu quặng tại Hòa Bình để phân lập, tuyển chọn vsv và phân tích hàm lượng lân tổng số, lân dễ tiêu trong quặng

+ Nội dung 2:Nghiên cứu hình thành bộ giống vi sinh vật có khả năng phân giải lân khó tan thành dạng dễ tan nhằm phục vụ cho sản xuất chế phẩm vi sinh vật hữu ích.

+ Nội dung 3:

- Nghiên cứu qui trình sử dụng chế phẩm vi sinh vật phân giải P2O5 khó tiêu thành P2O5 dễ tiêu trong quặng photphorit

- Đánhgiá hàm lượng P2O5 dễ tiêu trong sản phẩm sản xuất ra, so sánh với các sản phẩm có sẵn.

+ Nội dung 4: Tổ chức thử nghiệm sản phẩm lân dễ tiêu đã được chuyển hóa cho các đối tượng cây trồng chính: Lúa, cam, đậu tương, mía.

+ Nội dung 5:Nghiên cứu ảnh hưởng của sản phẩm lân dễ tiêu lên khu hệ vsv hữu ích, tính chất thổ nhưỡng của đất trồng và đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường của sản phẩm được sản xuất ra.

+ Nội dung 6:Chuyển giao công nghệ sinh học chuyển hoá P2O5 khó tiêu sang P2O5 dạng dễ tiêu trong quặng photphorit cho Trung Tâm Ứng dụng khoa học và Công nghệ tỉnh Hoà Bình

.* Phương pháp nghiên cứu:

- Các phương pháp phân tích VSV

- Phương pháp nghiên cứu thời gian bảo quản giống.

- Phương pháp dùng trong phân loại các chủng vi khuẩn được tuyển chọn.

- Phương pháp phân tích lân tổng số và lân dễ tiêu

* Kết quả đạt được

- Đã điều tra trữ lượng mỏ quặng photphorit, thu thập mẫu đất và mẫu quặng tại Hòa Bình để phân lập, tuyển chọn vi sinh vật và phân tích hàm lượng lân tổng số, lân dễ tiêu trong quặng:

          + Qua điều tra cho thấy trữ lượng quặng photphorit tại Hòa Bình phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện Mai Châu, Lạc Sơn, Tân lạc, Lạc Thủy với trữ lượng khoảng 2.571-3.270 tấn/mỏ.

          + Hàm lượng lân tổng số trong quặng photphorit dao động từ 6,4-7,8% và dễ tiêu trong quặng photphorit dao động từ 2,5-3%.

          - Tiến hành nghiên cứu lựa chọn được 03 bộ giống vi sinh vật có khả năng phân giải lân khó tan thành dạng dễ tan:

          + Phân loại, định tên và tiến hành nghiên cứu sinh lý sinh hóa các chủng giống đã thu thập và tuyển chọn.

          + Nghiên cứu những ảnh hưởng và điều kiện nuôi cấy các chủng vi sinh vật phân giải lân

          + Đưa ra các phương pháp bảo quản và phục hồi giống, xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm phân giải lân và sản xuất chế phẩm vi sinh vật đã lựa chọn.

         - Đã đưa ra quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh vật phân giải và chuyển hóa P2O5 khó tiêu thành P2O5 dễ tiêu trong quặng photphorit.

- Thử nghiệm sản phẩm lân dễ tiêu đã được chuyển hóa cho các đối tượng cây trồng chính như cây đậu đỗ, lúa, cam, mía.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của sản phẩm lân dễ tiêu lên khu hệ vi sinh vật hữu ích và tính chất thổ nhưỡng của đất trồng. Qua đó đã đánh giá được hiệu quả kinh tế mang lại.

- Tiến hành chuyển giao công nghệ sinh học chuyển hóa P25 khó tiêu sang P25 dạng dễ tiêu trong quặng photphorit cho Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học công nghệ Hòa Bình.

Tin mới

Các tin khác

Viết bởi Đặng Tiến Trình